Các loại hạt cà phê
24/06/2020
|
417
Các loại hạt cà phê
- Trên Thế giới, có hơn 200 loài cà phê nhưng chỉ có 2 loại hạt (giống) cà phê có giá trị kinh tế đáng kể: Arabica (cà phê chè-do cây cà phê thấp, tán rộng so với chiều cao và có hình dáng giống cây chè); Robusta (cà phê vối- do cây cao, thân gỗ, tán hẹp so với chiều cao). Ngoài ra còn có cà phê mít (Liberica).
- Cà phê Arabica chiếm khoảng 60-70% sản lượng cà phê của Thế giới, có giá trị cao (giá thường gấp đôi so với Robusta), được ưa chuộng hơn do mùi hương đặc trưng của cà phê, cafein thấp, vị đắng ít hơn kèm theo có vị chua hấp dẫn.
- Cà phê Robusta chiếm khoảng 30% sản lượng cà phê Thế giới (Việt Nam chủ yếu sản xuất Robusta và là Quốc gia xuất khẩu Robusta lớn nhất Thế giới), có giá trị thấp hơn Arabica và ít được ưa chuộng để pha cà phê uống trên Thế giới mà chủ yếu để phục vụ sản xuất cà phê công nghiệp-cà phê tan. Robusta có vị đắng hơn, ít mùi thơm, nhiều cafein.
- Các tên gọi khác như cà phê moka (Moccha) thực ra là giống Arabica nguồn gốc ở vùng Moccha-Yemen. Cà phê culi cũng chỉ là cách gọi truyền miệng, không có giá trị Quốc tế và Khoa học (vì chẳng ai giải thích được tại sao lại có giống cà phê như vậy?)
- Có thể phân biệt được hạt cà phê Arabica với Robusta qua hình dáng (Arabica hạt thuôn hơn, rãnh ở giữa cong, không thẳng như Robusta), mùi khi chưa rang (Arabica có mùi hương thơm như cây cỏ, hoa quả còn Robusta có mùi thô hay mùi đất).
- Các thương hiệu cà phê lớn của Thế giới đều sử dụng cà phê Arabica có nguồn gốc từ Trung hoặc Nam Mỹ, Châu Phi, Châu Á (Indonesia, Ấn độ, Lào). Giống Arabica lại chia ra nhiều loại có hương vị khác nhau như Catimor, Tipica, Geisa, Bourbon….
- Các cách pha cà phê phổ biến trên Thế giới đều sử dụng hạt Arabica trừ cách uống espresso kiểu đặc trưng Italia là có trộn khoảng 10-15% Robusta để tạo ra độ đậm và hương vị “mạnh”.
- Vì cà phê hảo hạng đồng nghĩa chỉ có Arabica nên trên bao bì người sản xuất sẽ tự hào, mạnh dạn ghi vào: 100% Arabica.
- Chi phí sản xuất Arabica cao hơn Robusta vì năng suất thấp hơn, đòi hỏi khí hậu lạnh (trên núi cao) và mưa nhiều (vùng núi cao nhiệt đới), chống chọi với sâu bệnh kém hơn (ít cafein hơn).
Xem thêm